Giới thiệu Trường THPT Phú Nhuận

Trường Trung học phổ thông Phú Nhuận là trường Tư thục Saint Thomas gồm cấp 1 - 2 - 3 thuộc dòng tu Đa Minh tọa lạc tại số 37 Đặng Văn Ngữ, Phường 10, Quận Phú Nhuận. Sau ngày giải phóng miền Nam 30/4/1975, trường đã được tặng cho Nhà nước. Sau đó, trường được đổi tên là trường Phổ thông Cấp 2 - 3 Thomas. Đến ngày 24/11/1976 Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh quyết định đổi tên thành trường Cấp 2 - 3 Phú Nhuận. Đến nay, trường mang tên Trung học phổ thông Phú Nhuận.
Tháng 01 năm 2008, được sự quan tâm của Quận ủy, Ủy ban nhân dân Quận Phú Nhuận, trường đã được dời về địa điểm mới tọa lạc tại số 05 đường Hoàng Minh Giám, Phường 9, Quận Phú Nhuận với điều kiện hệ thống cơ sở vật chất khang trang, hiện đại. Trường có 47 phòng học, các phòng thực hành, thí nghiệm, vi tính… phục vụ cho việc dạy và học. Ngoài ra, trường còn có nhà thi đấu, sân bóng đá, sân bóng rổ, sân bóng chuyền,… phục vụ cho việc giải trí và nâng cao thể lực của học sinh.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hầu hết được đào tạo chính quy, giàu kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình trong công tác, có phẩm chất đạo đức, gắn bó, xây dựng trường học ngày một đi lên. Trường khẳng định chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Một phần không thể thiếu trong sự thành công của nhà trường, đó là sự quan tâm, hỗ trợ và luôn đồng hành của tất cả cha mẹ học sinh trường, nhất là Ban Đại diện Cha Mẹ học sinh trường trong mỗi năm học.
Theo đánh giá của nhà trường, năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đạt tỉ lệ khá giỏi trên 90%. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2025 sẽ có trên 50% cán bộ quản lý và giáo viên có trình độ thạc sĩ. Trong đó, có 50% tổ trưởng, tổ phó chuyên môn đạt trình độ thạc sĩ.
Trong công cuộc đổi mới nền giáo dục Việt Nam, những năm qua, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trường không ngừng phấn đấu, nâng cao chất lượng dạy và học, xây dựng nền nếp kỉ cương, môi trường sư phạm. Nhà trường đang từng bước phát triển bền vững, phấn đấu trở thành một ngôi trường có chất lượng giáo dục tốt hàng đầu trong Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung.
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
|
Tổng số
|
Nữ
|
Dân tộc
|
Trình độ đào tạo
|
Ghi chú
|
Chưa đạt chuẩn
|
Đạt chuẩn
|
Trên chuẩn
|
Hiệu trưởng
|
01
|
00
|
00
|
00
|
01
|
00
|
|
Phó hiệu trưởng
|
03
|
02
|
00
|
00
|
01
|
02
|
|
Giáo viên
|
115
|
71
|
00
|
00
|
79
|
36
|
|
Nhân viên
|
20
|
13
|
00
|
01
|
19
|
00
|
|
Cộng
|
139
|
86
|
00
|
01
|
100
|
38
|
|

Ban giám hiệu trường THPT Phú Nhuận ( Từ trái sang: Thầy Nguyễn Công Đức - Chi ủy viên - Phó Hiệu trưởng; Thầy Trần Công Tuấn - Bí thư Chi bộ, Hiệu trưởng; Cô Nguyễn Hoàng Thanh Tâm - Phó Bí thư Chi bộ, Phó Hiệu trưởng; Cô Huỳnh Thị Ngọc Lành - Phó Hiệu trưởng)
Số liệu của 5 năm gần đây
TT
|
Số liệu
|
Năm học 2015 - 2016
|
Năm học 2016 - 2017
|
Năm học 2017 - 2018
|
Năm học 2018 - 2019
|
Năm học 2019 - 2020
|
1
|
Tổng số giáo viên
|
113
|
112
|
112
|
112
|
116
|
2
|
Tỉ lệ giáo viên/lớp
|
2,13
|
2,07
|
2,07
|
2,07
|
2,15
|
3
|
Tỉ lệ giáo viên/học sinh
|
113/2291
≈ 0,049
|
112/2308
≈ 0,049
|
112/2279
≈ 0,049
|
112/2298
≈ 0,049
|
116/2321
≈ 0,050
|
4
|
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc tương đương trở lên (nếu có)
|
21
|
10
|
12
|
18
|
19
|
5
|
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên (nếu có)
|
03
|
01
|
01
|
02
|
03
|
Học sinh
TT
|
Số liệu
|
Năm học 2015 - 2016
|
Năm học 2016 - 2017
|
Năm học 2017 - 2018
|
Năm học 2018 - 2019
|
Năm học 2019 - 2020
|
Ghi chú
|
1
|
Tổng số học sinh
|
2291
|
2308
|
2279
|
2298
|
2321
|
|
- Nữ
|
1323
|
1377
|
1382
|
1355
|
1328
|
|
- Dân tộc thiểu số
|
70
|
56
|
52
|
44
|
56
|
|
- Khối lớp 10
|
790
|
772
|
777
|
797
|
797
|
|
- Khối lớp 11
|
795
|
760
|
762
|
760
|
784
|
|
- Khối lớp 12
|
706
|
776
|
740
|
741
|
740
|
|
2
|
Tổng số tuyển mới
|
793
|
776
|
780
|
806
|
812
|
|
3
|
Học 2 buổi/ngày
|
00
|
00
|
2279
|
2298
|
2321
|
|
4
|
Bán trú
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
5
|
Nội trú
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
6
|
Bình quân số học sinh/lớp học
|
43,23
|
42,74
|
42,20
|
42,56
|
42,98
|
|
7
|
Số lượng và tỉ lệ % đi học đúng độ tuổi
|
2291
100%
|
2308
100%
|
2279
100%
|
2298
100%
|
2321
100%
|
|
- Nữ
|
1323
|
1377
|
1382
|
1355
|
1328
|
|
- Dân tộc thiểu số
|
70
|
56
|
52
|
44
|
56
|
|
8
|
Tổng số học sinh giỏi cấp huyện/tỉnh (nếu có)
|
61
|
73
|
100
|
71
|
23
|
|
9
|
Tổng số học sinh giỏi quốc gia (nếu có)
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
10
|
Tổng số học sinh thuộc đối tượng chính sách
|
58
|
44
|
40
|
27
|
22
|
|
- Nữ
|
19
|
27
|
25
|
17
|
12
|
|
- Dân tộc thiểu số
|
01
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
11
|
Tổng số học sinh (trẻ em) có hoàn cảnh đặc biệt
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
...
|
Các số liệu khác (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
Kết quả giáo dục
Số liệu
|
Năm học 2015 - 2016
|
Năm học 2016 - 2017
|
Năm học 2017 - 2018
|
Năm học 2018 - 2019
|
Năm học 2019 - 2020
|
Ghi chú
|
Tỉ lệ học sinh xếp loại giỏi
|
45,24%
|
45,31%
|
52,85%
|
55,63%
|
63,00%
|
|
Tỉ lệ học sinh xếp loại khá
|
50,22%
|
51,02%
|
44,22%
|
42,58%
|
34,76%
|
|
Tỉ lệ học sinh xếp loại yếu, kém
|
0,00%
|
0,00%
|
0,04%
|
0,00%
|
0,04%
|
|
Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt
|
98,43%
|
97,97%
|
98,91%
|
97,04%
|
99,57%
|
|
Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá
|
1,57%
|
1,95%
|
1,09%
|
2,96%
|
0,43%
|
|
Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình
|
0,00%
|
0,09%
|
0,00%
|
0,00%
|
0,00%
|
|
Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THPT
|
100%
|
100%
|
99.9%
|
100%
|
100%
|
|